THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH

Chương Mỹ: Tăng cường công tác triển khai, thực hiện Luật cư trú năm 2020
Ngày đăng 29/06/2021 | 16:43  | Lượt xem: 136

Ngày 29/6, UBND huyện Chương Mỹ ban hành công văn số 1786/UBND-CA về việc tăng cường công tác triển khai, thực hiện Luật cư trú năm 2020.

Ngày 29/6, UBND huyện Chương Mỹ ban hành công văn số 1786/UBND-CA về việc tăng cường công tác triển khai, thực hiện Luật cư trú năm 2020.

Nhằm bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đoàn thể, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khi thi hành Luật Cư trú năm 2020, trong Công văn UBND huyện Chương Mỹ yêu cầu Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, Thủ trưởng các phòng, ban, ngành liên quan thuộc UBND huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Công an huyện Chương Mỹ

- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật cư trú 2020 bảo đảm đúng quy định pháp luật; kịp thời đề xuất tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quá trình thực hiện đạt chất lượng, hiệu quả.

- Làm tốt công tác phối hợp các cấp, các ngành, huy động tối đa lực lượng, triển khai đồng bộ các văn bản, kế hoạch, phương án, chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức triển khai Luật Cư trú năm 2020 góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân cư, đáp ứng yêu cầu chính đáng của người dân.

- Chủ động phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trong việc tham mưu đề xuất bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ, phục vụ việc triển khai Luật Cư trú năm 2020.

- Phối hợp Phòng Nội vụ huyện đề xuất khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

Ảnh: Công an xã Trần Phú kiểm tra tạm trú, tạm vắng trên địa bàn

2. Phòng Tư pháp huyện

Chỉ đạo Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp kịp thời hỗ trợ tối đa cho người dân trong việc thực hiện cấp các loại giấy tờ liên quan đến Hộ tịch (Đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch...) khi có yêu cầu, theo đúng quy định của pháp luật, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện tốt công tác đăng ký cư trú; cập nhật, bổ sung, điều chỉnh thông tin cá nhân được kịp thời, đầy đủ, chính xác và thống nhất vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; khắc phục triệt để tình trạng sau khi đăng ký khai sinh, người dân phải điều chỉnh lại thông tin cá nhân trên nhiều giấy tờ liên quan, gây phiền hà cho Nhân dân. Đồng thời, chủ động phối hợp với cơ quan Công an tháo gỡ, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện phối hợp biên soạn nội dung tuyên truyền theo chỉ đạo, định hướng của Ban Tuyên giáo Huyện ủy; tăng cường công tác tuyên truyền đến toàn thể nhân dân trên địa bàn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng việc triển khai, thực hiện Luật Cư trú năm 2020; tích cực xây dựng đăng tải các tin, bài, phóng sự tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử huyện, hệ thống truyền thanh huyện, xã, thị trấn.

4. Phòng Nội vụ huyện phối hợp với Công an huyện tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn huyện thực hiện việc đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng tại các cơ sở tôn giáo theo quy định pháp luật. Đồng thời, phối hợp vận động chức sắc, chức việc, tín đồ, người có uy tín tích cực hưởng ứng, ủng hộ lực lượng Công an trong quá trình triển khai thực hiện Luật Cư trú đảm bảo hiệu quả.

5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện phối hợp Công an huyện hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, thông báo lưu trú cho người được tiếp nhận nuôi dưỡng tại cơ sở; phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn quản lý số lao động trên địa bàn đi làm việc ở tỉnh ngoài; số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình...; rà soát, thu thập đầy đủ, chính xác thông tin dân cư đối với công dân trên địa bàn hiện đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trên cơ sở hướng dẫn kinh phí thực hiện của Thành Phố, chủ động phối hợp với Công an huyện tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân huyện bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ triển khai, thực hiện Luật Cư trú năm 2020 đảm bảo hiệu quả.

7. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để triển khai thực hiện thực hiện Luật Cư trú năm 2020, nhất là trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân trên địa bàn nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, nhà trường, những người có uy tín ở địa bàn dân cư, tích cực tham gia phối hợp với cơ quan Công an trong việc quản lý cư trú và vận động Nhân dân chấp hành nghiêm túc theo Luật Cư trú năm 2020.

- Quan tâm chỉ đạo hỗ trợ kinh phí, bố trí địa điểm tiếp dân tại trụ sở UBND xã, thị trấn và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ tốt công tác triển khai, thực hiện Luật Cư trú năm 2020.

Giao Công an huyện làm cơ quan Thường trực tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật Cư trú năm 2020 tại các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã, thị trấn bảo đảm đúng quy định pháp luật.

Luật cư trú 2020 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2020; sau đây là tổng hợp các điểm mới đáng chú ý của Luật này về đăng ký thường trú (đăng ký hộ khẩu), tạm trú.

1. Chính thức dừng cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú từ 01/7/2021

Điểm nổi bật nhất của Luật Cư trú 2020 đó là quy định về việc thay đổi phương thức quản lý cư trú từ truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sang quản lý bằng số hóa;

Thay vì cấp sổ hộ khẩu,cấp sổ tạm trú, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký thường trú, tạm trú thì cơ quan đăng ký có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới, tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2021, sẽ dừng cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; đối với sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

2. Điều kiện đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành phố là như nhau

Hiện nay, Điều 19, 20 Luật Cư trú 2006  quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh, tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại nội thành Thủ đô Hà Nội.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2021 thì điều kiện đăng ký thường trú theo quy định tại Luật Cư trú 2020 là như nhau tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.

3. Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp trong 7 trường hợp

Điều 38  Luật Cư trú 2020 quy định:

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú trong 07 trường hợp sau đây mà dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

(1) Thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú

(2) Thực hiện điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

(3) Thực hiện tách hộ

(4) Thực hiện xóa đăng ký thường trú

(5) Thực hiện đăng ký tạm trú

(6) Thực hiện gia hạn tạm trú

(7) Thực hiện xóa đăng ký tạm trú.

Lưu ý là thực hiện các thủ tục trên thì chỉ thu hồi sổ khi dẫn đến có sự thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì mới thu hồi sổ đã cấp.

4. Thêm nhiều trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú

Điều 24 Luật cư trú 2020 quy định 09 trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:

(1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

(2) Ra nước ngoài để định cư;

(3) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

(4) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

(5) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

(6) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp tại mục (8) dưới đây;

(7) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp tại mục (8) dưới đây;

(8) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

(9) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

5. Thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú

Hiện hành, Điều 10 Luật Cư trú 2006 chỉ quy định 03 trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú 

Trong khi Từ ngày 01/7/2020, Khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 bổ sung thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú như:

- Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

- Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

- Địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

- Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam...

6. 07 địa điểm cấm đăng ký thường trú, tạm trú từ 01/7/2021

Theo quy định của pháp luật, công dân có quyền tự do cư trú cũng như được quyền đăng ký thường trú, tạm trú nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, có 07 địa điểm theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 mà công dân bị cấm đăng ký thường trú, tạm trú gồm:

- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020 về thủ tục đăng ký thường trú:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hiện hành, Khoản 3 Điều 21 Luật cư trú 2006 quy định thời gian đăng ký thường trú 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

8. Diện tích nhà thuê tối thiểu  08 m2 sàn/người mới được đăng ký thường trú

Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định diện tích nhà ở tối thiểu để được đăng ký thường trú đối với một số trường hợp, trong đó phải Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định 

9. Bỏ bản sao sổ hộ khẩu khi làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Hiện hành, khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định người dân phải nộp bản sao sổ hộ khẩu khi làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.

Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ tại khoản 4 Điều 37 Luật Cư trú 2020. Như vậy, từ ngày 01/7/2021, khi làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ không còn phải nộp kèm bản sao sổ hộ khẩu, giúp giảm bớt giấy tờ, chi phí,... cho người dân.

Vũ Liên (TH)