ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Bước sang năm 2024, huyện Chương Mỹ sẽ tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế huyện, chủ động hội nhập kinh tế; ứng phó hiệu quả với diễn biến của thị trường, thiên tai, dịch bệnh. Duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức cao, từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng xuất, chất lượng hiệu quả. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng làm tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng và quản lý đô thị. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, siết chặt kỷ luật, kỹ cương, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số. Phát triển đồng bộ, toàn diện văn hóa, giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, quân sự địa phương và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Tăng cường thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.

20 chỉ tiêu chủ yếu được UBND huyện đề ra trong năm 2024 là:

1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cả năm đạt: 11,3%. Trong đó:

- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng: Tăng 9,6%.

- Thương mại - dịch vụ: Tăng 15,3%.

- Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản: Tăng 5,0%.

- Xây dựng: Tăng 13,0%.

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp - Xây dựng: 36,5 - 29,7 - 13,5 - 20,3.

2. Thu ngân sách trên địa bàn huyện dự kiến: 801,450 tỷ đồng.

3. Chi ngân sách địa phương dự kiến: 2.705,418 tỷ đồng.

4. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn 79 triệu đồng/người/năm.

5. Tỷ suất sinh thô: 13,3%.

6. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 11,35%.

7. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 7,8%.

8. Tỷ lệ xã/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế: 100%.

9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 94,5%.

10. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 45%

11. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 40%.

12. Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức): 2,5%

13. Giảm số hộ nghèo theo chuẩn mới của Thành phố so với năm trước là 54 hộ (tỷ lệ hộ nghèo: 0,054%).

14. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hoá” là 93,7%.

15. Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa” là 95%.

16. Tỷ lệ Tổ dân phố được giữ vững và công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” là 100%.

17. Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 07 trường, nâng tống số lên 90 trường, đạt tỷ lệ 81,08%.

18. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch (khu vực nông thôn) đạt 80%.

19. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày đạt từ 97%.

90. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao tăng thêm 03 xã, nâng tổng số xã đặt nông thôn mới nâng cao lên 14 xã. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu tăng thêm 03 xã, nâng tổng số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu là 04 xã.